Thi công và nghiệm thu trải vải địa kỹ thuật
6.1. Thi công
6.1.1. Bảo quản vải
Trong thời gian lưu kho ngoài công trường, các cuộn vải phải được bao gói và để cao khỏi nền đất ẩm ướt và có biện pháp che đậy phù hợp để ngăn ngừa những hư hỏng do các tác động tại công trường, do bức xạ tia cực tím, do các hóa chất, lửa hoặc do bất cứ điều kiện môi trường nào khác có thể làm ảnh hưởng đến các tính chất cơ lý của vải.
6.1.2. Công tác trải vải
Công tác trải vải và thi công trên mặt vải được tiến hành như minh họa ở Hình 2 theo trình tự sau:
Mặt bằng trước khi trải vải cần phải được phát quang và dọn sạch gốc cây, bóc bỏ hữu cơ và các vật liệu không phù hợp khác, đào đắp đến cao độ thiết kế.
Khi sử dụng vải với mục đích ngăn cách nên trải theo chiều cuộn của vải trùng với hướng di chuyển chính của thiết bị thi công. Khi sử dụng vải với mục đích gia cường phải trải theo chiều cuộn của vải có hướng thẳng góc với tim đường. Các nếp nhăn và nếp gấp phải được kéo thẳng, nếu cần phải dùng bao cát hoặc ghim sắt (hoặc cọc gỗ) để cố định các mép vải nhằm bảo đảm các tấm vải không bị nhăn hoặc dịch chuyển trong quá trình trải vải và đắp đất trên mặt vải.
Trước khi đắp đất phải kiểm tra và nghiệm thu công tác trải vải, nếu vải bị hư hỏng và tùy theo sự chấp thuận của tư vấn giám sát, có thể sửa chữa bằng cách thay thế hoặc trải thêm một lớp vải trên chỗ bị hư hỏng với chiều rộng phủ ra ngoài phạm vi hư hỏng không nhỏ hơn chiều rộng chồng mí quy định tại Bảng 5.
Nếu không có quy định cụ thể trong đồ án thiết kế, thì thời gian tối đa kể từ khi trải vải cho đến khi đắp phủ kín mặt vải không được quá 7 ngày. Không cho phép thiết bị thi công đi lại trực tiếp trên mặt vải.
Nếu không có quy định cụ thể trong đồ án thiết kế, thì chiều dày lớp đắp đầu tiên trên mặt vải không nên nhỏ hơn 300 mm. Cần phải lựa chọn trọng lượng của thiết bị thi công phù hợp với điều kiện thực tế của đất nền sao cho vết hằn bánh xe trên lớp đắp đầu tiên không lớn hơn 75 mm để giảm thiểu sự xáo động hoặc phá hoại của nền đất yếu bên dưới.
Lớp đắp đầu tiên trên mặt vải phải được đầm sơ bộ bằng bánh xích (của máy ủi) sau đó đầm bằng lu rung cho đến khi đạt được hệ số đầm chặt yêu cầu. Hệ số đầm chặt của lớp đầm đầu tiên trên nền đất yếu nên được lấy nhỏ hơn so với hệ số đầm chặt của các lớp bên trên khoảng 5 %.
6.1.3. Nối vải
Khi sử dụng vải phân cách và lọc thoát nước, tùy theo điều kiện thi công và đặc điểm của đất nền, các tấm vải có thể được nối may hoặc nối chồng mí như sau:
Nối chồng mí: chiều rộng chồng mí tối thiểu theo mép biên cuộn vải và giữa các đầu cuộn vải phải được lựa chọn theo điều kiện của đất nền tại Bảng 5.
Nối may:
– Chỉ may phải là sợi tổng hợp loại polypropylene, polyamide hoặc polyester như yêu cầu tại 4.3.
– Cường độ kéo mối nối (thử nghiệm theo ASTM D 4884) phải lớn hơn hoặc bằng 50 % cường độ kéo vải (thử nghiệm theo ASTM D 4595).
– Khoảng cách tối thiểu từ mép vải đến đường may ngoài cùng không được nhỏ hơn 25 mm. Trong trường hợp đường may đôi, khoảng cách giữa hai đường may không được nhỏ hơn 5 mm.
– Đường may phải nằm ở mặt trên để có thể quan sát và kiểm tra chất lượng đường may sau khi trải vải. Khoảng cách mũi chỉ từ 7 mm đến 10 mm.
Khi sử dụng vải làm lớp phân cách trong trường hợp thi công cắm bấc thấm, giếng cát, cọc cát phải may nối. Cường độ kéo mối nối (thử nghiệm theo ASTM D 4884) không nhỏ hơn 70% cường độ kéo vải (thử nghiệm theo ASTM 4595).
Khi sử dụng vải gia cường phải may nối. Cường độ kéo mối nối không nhỏ hơn 50% cường độ kéo vải đối với chiều khổ vải và không nhỏ hơn 70 % đối với chiều cuộn vải, thử nghiệm theo ASTM D 4595.
Bảng 5. Yêu cầu về chiều rộng chồng mí
Điều kiện đất nền | Chiều rộng chồng mí tối thiểu |
CBR > 2 % hoặc su > 60 kPa | 300 mm ÷ 400 mm |
1 % ≤ CBR ≤ 2 % hoặc 30 kPa ≤ su ≤ 60 kPa | 600 mm ÷ 900 mm |
0,5 % ≤ CBR < 1 % hoặc 15 kPa ≤ su < 30 kPa | 900 mm hoặc nối may |
CBR < 0,5 % hoặc su < 15 kPa | phải nối may |
Tất cả mối nối ở đầu cuộn vải | 900 mm hoặc nối may |
Hình 2 – Trình tự thi công vải địa kỹ thuật
6.2. Kiểm tra và nghiệm thu
6.2.1. Kiểm tra trước khi trải vải
Trước khi trải vải phải kiểm tra mặt bằng thi công, thiết bị thi công và vật liệu vải:
– Kiểm tra và nghiệm thu kích thước hình học và cao độ của nền trước khi trải vải theo hồ sơ thiết kế.
– Kiểm tra chứng chỉ chất lượng do nhà sản xuất công bố trong đó nêu rõ tên nhà sản xuất, tên sản phẩm, chủng loại, thành phần cấu tạo của sợi vải và các thông tin cần thiết liên quan đến quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế.
– Thí nghiệm kiểm tra các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của vải với số lượng không ít hơn 1 mẫu thử nghiệm cho 10.000 m2 vải. Khi thay đổi lô hàng đưa đến công trường phải thí nghiệm một mẫu quy định tại 4.1. Quy trình lấy mẫu phải tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 8222.
– Kiểm tra chỉ may, máy may nối, thí nghiệm kiểm tra cường độ kéo mối nối và lưu giữ mối nối mẫu để so sánh kiểm tra trong quá trình trải vải xem 4.3 và 6.1.3.
6.2.2. Kiểm tra trong quá trình trải vải
Trong quá trình trải vải, cần phải kiểm tra:
– Phạm vi trải vải đúng theo đồ án thiết kế.
– Chất lượng các mối nối bao gồm chiều rộng chồng mí, khoảng cách từ đường may đến mép vải, khoảng cách và sự đồng đều giữa các mũi kim so với mối nối mẫu quy định tại 6.1.3.
– Chất lượng công tác trải vải bao gồm các nếp gấp, nếp nhăn, trong trường hợp có các lỗ thủng hoặc hư hỏng trên mặt vải cần phải có giải pháp khắc phục.
6.2.3. Kiểm tra sau khi trải vải
– Kiểm tra công tác trải vải trước khi đắp.
– Thời gian tối đa cho phép kể từ khi trải vải cho đến khi đắp phủ trên mặt vải quy định tại 6.1.2.
– Chiều dày tối thiểu của lớp đắp đầu tiên trên mặt vải quy định tại Bảng 4.
6.2.4. Trước khi nghiệm thu nhà thầu phải
Tự kiểm tra chất lượng các hạng mục thi công theo các quy định tại 6.2.1 đến 6.2.3.
Chuẩn bị đầy đủ và hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo đúng các thủ tục về quản lý dự án.
6.2.5. Kiểm tra phục vụ cho việc nghiệm thu
– Kiểm tra các biên bản đã thực hiện trong quá trình thi công.
– Kiểm tra các yếu tố hình học theo hồ sơ thiết kế.
Kết quả kiểm tra các nội dung chưa đạt yêu cầu theo hồ sơ thiết kế, phải yêu cầu nhà thầu bổ sung, sửa chữa cho đến khi kiểm tra đạt mới ra văn bản nghiệm thu.
6.2.6. Nghiệm thu
Việc nghiệm thu hạng mục công trình vải địa kỹ thuật phải thực hiện theo các quy định hiện hành.
Phụ lục A
(tham khảo)
Các dạng mối nối vải địa kỹ thuật
A-1. Một số dạng mối nối may của vải địa kỹ thuật
Ký hiệu | Loại đường may | ||
Đặc điểm | Hình dạng | ||
A – 1.1 Sử dụng cho vải gia cường | |||
DDT1 | Mối nối dạng hình bướm | ||
DDT2 | Mối nối cuộn chữ J | ||
DDT3 | Mối nối đan vào nhau | ||
DDT4 | Mối nối đơn hình chữ J | ||
DDT5 | Mối nối hình chữ Z | ||
SF2 | Mối nối hình chữ J | ||
A – 1.2 Sử dụng cho vải phân cách | |||
SSA-1 | Đường may đơn | ||
SSA-2 | Đường may đôi | ||
SSD-1 | Đường may bướm khóa đơn | ||
SSD-2 | Đường may bướm khóa đôi | ||
SSN-1 | Đường may chữ J khóa đơn | ||
SSN-2 | Đường may chữ J khóa đôi |
A-2. Tính cường độ kéo tại mối nối
Cường độ kéo tại các mối nối nằm trên phương chịu kéo của vải gia cường phải thỏa mãn điều kiện kéo thiết kế, được xác định như sau:
Nối chồng mí ma sát: với vải cường độ cao, mối nối may có thể không thỏa mãn cường độ kéo yêu cầu, trong trường hợp này cần phải nối chồng mí ma sát, chiều dài chồng mí được tính toán như sau:
Hình A-1. Mối nối chồng mí ma sát
L ≥ Fcp.Fs/2t (A-1)
t = σv’ tanfg + cg (A-2)
σ’v = γh (A-3)
trong đó:
L là chiều dài chồng mí, (m);
t là sức kháng cắt tại mặt tiếp xúc giữa đất và vải gia cường, (kN/m2);
σ’v là ứng suất pháp hữu hiệu tác dụng trên mặt vải tại mối nối, (kN/m2);
γ là khối lượng thể tích ướt của đất đắp trên mặt vải, (kN/m3);
h là chiều dày của đất đắp trên mặt vải, (m);
Fcp là cường độ kéo cho phép, tính theo công thức (2), (kN/m);
Fs là hệ số an toàn của mối nối, Fs ≥ 1,5;
cg là lực dính đơn vị tại mặt tiếp xúc giữa đất và vải gia cường, (kN/m2);
fg là góc ma sát tại mặt tiếp xúc giữa đất và vải gia cường.